Cây thiên niên kiện có tên khoa học là Homalomena occulta L. Schott, thuộc họ Ráy – Araceae hay dân gian còn gọi là cây Sơn thục, Thần phục, cây bao kim. Thiện niên kiện có tên khoa học là Homalomena affaromatica Roxb – Họ Ráy (Araceae).

Nhận biết

Cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 8-10

Cận cảnh cây Thiên niên kiện!
Cận cảnh cây Thiên niên kiện!

Phân bổ và thu hái

Thiên niên kiện có nguồn gốc từ Malaysia và châu Ðại Dương, mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc.

Thu hái vào mùa xuân hay mùa thu, thu lấy những thân rễ già, rửa sạch, bóc loại bỏ vỏ ngoài và các rễ con, cắt thành đoạn ngắn 10 – 27 cm, sấy nhanh ở nhiệt độ 50 oC cho khô đều mặt ngoài, bóc bỏ vỏ ngoài và rễ con. Tiếp tục phơi hoặc sấy ở 50 – 60oC cho đến khô.

Bộ phận dùng

Thân, rễ. Rễ to, khô, có nhiều xơ cứng sù sì, sắc nâu hồng, mùi thơm hắc, chắc cứng, ngoài xơ mà giữa nhiều thịt không mốc là tốt.

Thành phần hoá học

Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.

Tính vị

Vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khử phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng.

Công dụng

Trong cuộc sống

Thiên niên kiện có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt. Dùng chữa phong thấp, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại.

Chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức dùng trong bệnh người già bị đau người, đau dạ dày, đau khớp xương. Kích thích giúp sự tiêu hóa.

Là nguyên liệu chế tinh dầu. Tinh dầu Thiên niên kiện được dùng trong kỹ nghệ nước hoa và làm nguyên liệu chiết xuất Linalola.

Trong đông y

Tính vị, quy kinh: Khổ, tân, cam, ôn. Quy vào các kinh can, thận.

Công năng, chủ trị: Trừ phong thấp, cường gân cốt. Chủ trị: phong hàn thấp gây nên: thắt lưng và đầu gối lạnh đau, chân co rút tê bại.

Kiêng kị: Không dùng cho người âm hư hỏa vượng, mồm khô, họng đắng.

Cây thiên niên kiện!
Cây thiên niên kiện!

Tác dụng

Thiện niên kiện thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy. Ngoài ra, thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.

Cách dùng

Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.

Ðể trị đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc. Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc

Một số bài thuốc từ Thiên niên kiện

1. Chữa thấp khớp, đau nhức xương

– Dùng 6 – 12gr thiên niên kiện sắc uống mỗi ngày
– Thiên niên kiện 10gr, hay thiêm 20g, mộc qua 15gr, ngưu tất 5gr. Sắc uống một thang/ngày.

– Thiên niên kiện, dây chiều, kê huyết đằng, đan sâm, thục địa, xích thược, thổ phục linh, độc hoạt, khương hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng mỗi vị 12gr; đảng sâm 20gr, hoài sơn 16gr, ngưu tất 10gr, nhục quế 8gr. Sắc uống ngày 1 thang.

– Thiên niên kiện, kê huyết đằng, hà thủ ô trắng, ngũ gia bì mỗi thứ 50gr ngâm rượu cùng rắn hổ mang, rắn ráo, rắn cạp nong, sau ba tháng thì uống theo bữa cơm mỗi lần một chén nhỏ.

– Thiên niên kiện 12gr, rễ cỏ xước 40gr, hy thiêm 28gr, thổ phục linh 18gr, cỏ mực 16gr, ngải cứu 12gr, thương nhĩ tử (sao vàng) 12gr. Sắc uống một thang/ngày.

– Thiên niên kiện 12gr, rễ bưởi bung 10gr, quả dành dành 8gr. Sắc hoặc ngâm rượu uống.

– Thiên niên kiện, kim ngân, cỏ xước, thổ phục linh, hy thiêm, ké đầu ngựa, cây xấu hổ, dây đau xương, cà gai leo. Các vị với lượng bằng nhau khoảng 12gr, đem rửa sạch, đun kỹ, cứ 1kg dược liệu khô sắc lấy 1 lít nước thuốc, chế thành rượu thuốc hoặc sirô để uống.

– Thiên niên kiện 12gr, cốt toái bổ 10gr, bạch chỉ 8gr. Đem sắc uống trong ngày.

Rễ thiên niên kiện!
Rễ thiên niên kiện!

2. Chữa đau bụng kinh

Thiên niên kiện, rễ bưởi bung, rễ bướm bạc, gỗ vang, rễ sim rừng, các vị bằng nhau. Đem sắc uống trong ngày.

3. Chữa dị ứng, mẩn ngứa, lở sơn

Thiên niên kiện, sả, gừng mỗi vị 10gr. Sắc uống trong ngày.

4. Chữa đau gân cốt và sợ nước

Thiên niên kiện 8gr, bạch chỉ 8gr, cốt toái bổ 10gr. Tất cả đem sắc uống trong ngày.

5. Ngâm rượu uống để mạnh gân cốt

Thiên niên kiện 80gr, đương quy 100gr, sinh địa 120gr, thực địa 120gr, ba kích 100gr, đỗ trọng 80gr, trần bì 20gr, cam thảo 20gr. Tất cả đem ngâm chung với 2 lít rượu trắng tốt, ngâm từ 3 – 4 tuần tùy theo mùa, ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 20ml

Thông tin cần biết

Xin được nói thêm, Thiên niên kiện là vị thuốc được danh y Triệu Học Mẫn (1719-1805) ghi nhận đầu tiên ở Trung Quốc trong sách Bản thảo cương mục thập di biên soạn năm 1803. Trong khi đó, Thiền sư Tuệ Tĩnh trong Nam dược thần hiệu (quyển 10, chương 1, tiết 3) có ghi nhận một bài thuốc kinh nghiệm rất hay: dùng Thiên niên kiện và hạt Gấc mài với rượu ngon phết lên nhọt độc chạy chỗ này sang chỗ khác.

Và, trong Hồng Nghĩa giác tư y thư cũng của Tuệ Tĩnh, do Y viện triều Lê Dụ Tông khắc in năm 1723, thì ghi nhận vị thuốc này dưới các tên Ráy xước hay Sơn phục: “cây Ráy xước người rằng Sơn phục” (Nam dược quốc âm phú). Một số địa phương như Quảng Nam ngày nay vẫn gọi tên Sơn phục, Thần phục hay Tầm phục cho các loài Thiên niên kiện.

Như vậy, so với y văn Trung Quốc, y văn Việt Nam đã ghi chép về vị thuốc này sớm hơn ít nhất là một thế kỷ. Hiện nay, Trung dược đại từ điển chép về vị thuốc này vẫn còn khá sơ sài, đặc biệt không kèm theo một bài thuốc nào. Trong khi đó, sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam của tập thể tác giả Viện Dược liệu giới thiệu về cây thuốc này khá phong phú, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm.

Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.

Thiên Niên Kiện là loại thảo dược rất tốt, nhưng chỉ được sử dụng khi thật sự có bệnh với liều lượng vừa phải, từ 5-10g, với những người không có bệnh hay bị âm hư nội nhiệt, hoặc dùng quá liều thì dễ dẫn đến ngộ độc. Vì vậy khi sử dụng tốt nhất nên có sự tư vấn và theo dõi của thầy thuốc.